Cho ở nhờ nhà có cần thiết phải làm hợp đồng không? Quy trình thủ tục như thế nào? Hợp đồng có bắt buộc phải công chứng, chứng thực? Nếu bạn đang quan tâm đến vấn đề này thì đừng bỏ qua bài viết dưới đây nhé!
Ở nhờ nhà để thuận tiện làm việc, họa tập hoặc làm tạm trú, thường trú là hình thức phổ biến hiện nay. Dù bạn đang ở nhờ nhà của người khác hay cho người khác ở nhờ nhà thì việc lập hợp đồng cho ở nhờ là cần thiết để đảm bảo quyền lợi cũng như trách nhiệm của các bên.
Khi lập hợp đồng cho ở nhờ nhà riêng, bạn cần nắm rõ khái niệm cũng như nội dung chính của loại hợp đồng này.
Hợp đồng cho ở nhờ nhà là văn bản pháp lý được lập ra theo thỏa thuận của các bên (bên cho ở nhờ và bên ở nhờ nhà). Nội dung của hợp đồng quy định về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên, cùng với đó là những điều khoản khác có liên quan tới việc ở nhờ nhà và cho ở nhờ nhà. Người cho ở nhờ đồng ý cho phép người khác sử dụng tài sản của mình để ở mà không yêu cầu trả tiền thuê.
Dưới đây là những nội dung quan trọng cần phải có khi soạn thảo mẫu hợp đồng cho ở nhờ nhà:
Quy trình làm hợp đồng ở nhờ nhà gồm các bước sau đây:
– Bước 1: Chuẩn bị các giấy tờ theo quy định
– Bước 2: Soạn thảo hợp đồng cho ở nhờ nhà theo mẫu.
– Bước 3: Các bên thực hiện ký hợp đồng cho ở nhờ nhà và công chứng/chứng thực (nếu cần).
Xem thêm: Mẫu Hợp Đồng Thuê Nhà Ở Cá Nhân Đầy Đủ Nhất
Hiện có một số mẫu hợp đồng cho ở nhờ như mẫu hợp đồng cho ở nhờ tạm trú, mẫu hợp đồng cho ở nhờ và nhập hộ khẩu. Trong bài viết này, AnPhatLand chia sẻ tới quý bạn đọc mẫu hợp đồng cho ở nhờ nhà đơn giản nhất, cập nhật mới nhất năm 2024, cụ thể như sau:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
HỢP ĐỒNG CHO Ở NHỜ NHÀ
Hôm nay, ngày …… tháng …… năm 20…
Chúng tôi gồm có:
Bên cho ở nhờ nhà: (Gọi tắt là bên A):
Họ và tên:…………………………… …………Ngày sinh: ……………….
Có hộ khẩu thường trú tại:…………………………… ……………………
Là chủ hộ (hoặc chủ nhà): …………………………… ……………………
Bên ở nhờ nhà : (Gọi tắt là bên B) :
Họ và tên:…………………………… …………Ngày sinh: ……………….
Có hộ khẩu thường trú tại:…………………………… ……………………
Hiện nay đang ở tại :………………………… ………………………………
Hai bên tự nguyện thỏa thuận và thống nhất như sau :
Bên A đồng ý cho bên B được ở nhờ nhà.
Tại :………………………… ……………………………………………… ……
Quận : ………………………… ……………………Từ ngày : …………………..
Bên B gồm có : ………… nhân khẩu được ở nhờ : ………… m2 nhà.
Bên B chỉ được quyền ở và nhập hộ khẩu vào địa chỉ nhà bên A, bên B không được tranh chấp nhà, yêu cầu gì về tài sản của bên A.
Biên bản này được lập thành 02 bản có giá trị như nhau và mỗi bên giữ 01 bản.
BÊN Ở NHỜ NHÀ (BÊN B) BÊN CHO Ở NHỜ NHÀ (BÊN A)
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)
[BDSProductCTA]{ “title”: “BẠN ĐANG TÌM THUÊ NHÀ RIÊNG?”, “description”: “AnPhatLand mang đến nguồn tin đăng cho thuê nhà đa dạng, xác thực, bạn dễ dàng chọn lựa nhà nguyên căn cho thuê phù hợp với nhu cầu dựa vào bộ lọc về khu vực, giá thuê, diện tích…”, “link”: “https://batdongsan.com.vn/cho-thue-nha-rieng”, “buttonText”: “Xem ngay”, “image”: “buying” }[/BDSProductCTA]
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
HỢP ĐỒNG CHO Ở NHỜ
Hôm nay, ngày [..] tháng [..] năm [..], tại địa chỉ: [..], chúng tôi gồm:
BÊN CHO Ở NHỜ:
Ông/Bà [..], sinh năm [..], mang CCCD/CMND/Hộ chiếu/CMSQ số [..] do [..] cấp ngày [..] tháng [..] năm [..]; đăng ký hộ khẩu thường trú tại: [..]
Ông/Bà [..], sinh năm [..], mang CCCD/CMND/Hộ chiếu/CMSQ số [..] do [..] cấp ngày [..] tháng [..] năm [..]; đăng ký hộ khẩu thường trú tại: [..]
(Dưới đây, Bên cho ở nhờ được gọi tắt là “Bên A”)
BÊN Ở NHỜ:
Ông/Bà [..], sinh năm [..], mang CCCD/CMND/Hộ chiếu/CMSQ số [..] do [..] cấp ngày [..] tháng [..] năm [..]; đăng ký hộ khẩu thường trú tại: [..]
Ông/Bà [..], sinh năm [..], mang CCCD/CMND/Hộ chiếu/CMSQ số [..] do [..] cấp ngày [..] tháng [..] năm [..]; đăng ký hộ khẩu thường trú tại: [..]
(Dưới đây, Bên ở nhờ được gọi tắt là “Bên B”)
Hai bên tự nguyện cùng nhau lập và ký Hợp đồng này theo các Điều, Khoản thoả thuận sau đây:
ĐIỀU 1: NHÀ CHO Ở NHỜ
Quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở tại địa chỉ: [..] – theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số: [..], Số QĐ cấp: [..]; MS: [..] do UBND [..] cấp ngày [..], đứng tên [..], thông tin chi tiết về nhà ở được thể hiện trong giấy chứng nhận nêu trên.
ĐIỀU 2: THỜI HẠN CHO Ở NHỜ
Thời hạn ở nhờ là [..] năm kể từ ngày Hợp đồng này được ký kết.
ĐIỀU 3: MỤC ĐÍCH CHO Ở NHỜ
Để ở và nhập hộ khẩu thường trú vào địa chỉ của ngôi nhà nêu tại Điều 1 của Hợp đồng này.
ĐIỀU 4: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA BÊN A
Quyền của Bên A
Nghĩa vụ của Bên A
ĐIỀU 5: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA BÊN B
Quyền của Bên B
Được sử dụng ngôi nhà theo đúng công dụng của nhà và đúng mục đích đã thỏa thuận;
Nghĩa vụ của Bên B
ĐIỀU 6: CAM ĐOAN CỦA CÁC BÊN
Bên A và bên B chịu trách nhiệm trước pháp luật về những lời cam đoan sau đây:
Bên A cam đoan:
Bên B cam đoan:
ĐIỀU 7: PHƯƠNG THỨC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG
Trong quá trình thực hiện Hợp đồng này, nếu phát sinh tranh chấp thì Hai bên cùng nhau thương lượng giải quyết trên nguyên tắc tôn trọng quyền lợi của nhau; trong trường hợp không giải quyết được thì một trong Hai bên có quyền khởi kiện để yêu cầu Toà án có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật Việt Nam.
ĐIỀU 8: ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Hợp đồng này có hiệu lực ngay sau khi Hai bên ký kết theo quy định của pháp luật. Những nội dung thỏa thuận không được ghi nhận trong Hợp đồng này được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Hai bên đã đọc nguyên văn bản hợp đồng này, đã hiểu rõ quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp của mình và hậu quả pháp lý của việc giao kết Hợp đồng này.
Hợp đồng này có [..] ([..]) tờ, [..] ([..]) trang, được lập thành 02 (hai) bản chính có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ 01 (một) bản. Hai bên cùng ký tên dưới đây để làm bằng chứng./.
BÊN A BÊN B
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)
Liên quan tới hợp đồng cho ở nhờ nhà đất, dưới đây là những câu hỏi thường gặp xoay quanh vấn đề này.
Khoản 3, Điều 13, Thông tư 55/2021/TT-BCA (được bổ sung, sửa đổi bởi Thông tư 66/2023/TT-BCA) nêu rõ, tài liệu, giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký tạm trú là văn bản cho ở nhờ nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực.
Căn cứ theo quy định trên thì hợp đồng cho ở nhờ nhà không cần phải công chứng hoặc chứng thực, tuy nhiên, người dân thường vẫn chọn công chứng hợp đồng cho ở nhờ để đảm bảo tính pháp lý, phòng rủi ro.
Quy định về đăng ký tạm trú của cá nhân được quy định tại Khoản 1, Điều 27, Luật Cư trú 2020, cụ thể như sau:
+ Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất, phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được phê duyệt.
+ Chỗ ở nằm trong nơi bị cấm, cấm xây dựng, lấn chiếm hành lang…
+ Toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép;
Như vậy, theo quy định trên thì cá nhân đến ở nhờ nhà người khác từ 30 ngày trở lên bắt buộc phải đăng ký tạm trú. Nếu ở nhờ nhà người khác ít hơn 30 ngày thì cần thông báo lưu trú.
Xem thêm: Lưu Trú Là Gì? Thủ Tục Lưu Trú Như Thế Nào?
Khoản 2, Điều 20, Luật Cư trú năm 2020 quy định, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau:
Khoản 3, Điều 20, Luật Cư trú năm 2020 nêu rõ, trừ các trường hợp nêu trên, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do mượn, thuê, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau:
Xem thêm: Địa Chỉ Thường Trú Là Gì? Điều Kiện, Thủ Tục Đăng Ký Thường Trú
Về hồ sơ đăng ký thường trú cho những trường hợp trên, Khoản 3, Điều 21, Luật Cư trú năm 2020 quy định gồm các loại giấy tờ, tài liệu sau:
Sau khi chuẩn bị hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký thường trú theo trình tự sau:
Thủ tục đăng ký thường trú bằng hợp đồng cho ở nhờ | Chi tiết |
Bước 1 | Nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký cư trú nơi cư trú. |
Bước 2 | Cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra hồ sơ và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho cá nhân. Nếu hồ sơ còn thiếu giấy tờ, tài liệu thì cơ quan đăng ký cư trú sẽ hướng dẫn cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. |
Bước 3 | Trong vòng 7 ngày kể từ ngày cơ quan đăng ký cư trú nhận được hồ sơ đăng ký thường trú hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của cá nhân vào Cơ sở dữ liệu về cư trú, đồng thời thông báo cho cá nhân về việc đã cập nhật thông tin đăng ký. Nếu từ chối đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú sẽ trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. |
Lưu ý: Cá nhân đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì phải đăng ký thường trú tại nơi ở mới trong vòng 12 tháng tính từ ngày đủ điều kiện đăng ký.
Cho mượn nhà, cho ở nhờ nhà là thỏa thuận giữa bên mượn nhà ở nhờ và bên cho mượn nhà. Trong hợp đồng cho ở nhờ nhà sẽ có điều khoản nội dung thỏa thuận về việc sử dụng nhà trong một khoảng thời gian nhất định. Bên mượn nhà không phát sinh nghĩa vụ trả tiền cho bên cho mượn mà chỉ cần trả lại nhà khi hết thời hạn hoặc khi đã đạt được mục đích.
Căn cứ theo các quy định về cho ở nhờ nhà, giao dịch này sẽ chấm dứt trong các trường hợp sau:
Mọi giao dịch, thỏa thuận về bất động sản, nhà ở đều có nguy cơ xảy ra tranh chấp giữa các bên. Đối với trường hợp cho ở nhờ nhà, thường xảy ra các loại tranh chấp sau:
Khi xảy ra tranh chấp, các bên có thể gửi yêu cầu ra Tòa án tại nơi có bất động sản để giải quyết.
Trường hợp không có hợp đồng cho ở nhờ nhà, bên cho mượn nhà lấy lại nhà đất đó bằng các cách sau:
Cách 1: Thông báo cho bên ở nhờ về việc lấy lại nhà
Điều 499, Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về quyền của bên cho mượn tài sản như sau:
”1. Đòi lại tài sản ngay sau khi bên mượn đạt được mục đích nếu không có thỏa thuận về thời hạn mượn; nếu bên cho mượn có nhu cầu đột xuất và cấp bách cần sử dụng tài sản cho mượn thì được đòi lại tài sản đó mặc dù bên mượn chưa đạt được mục đích, nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý.
2. Đòi lại tài sản khi bên mượn sử dụng không đúng mục đích, công dụng, không đúng cách thức đã thỏa thuận hoặc cho người khác mượn lại mà không có sự đồng ý của bên cho mượn.
3. Yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với tài sản do bên mượn gây ra.”
Như vậy, theo quy định trên, khi muốn lấy lại nhà, bên cho mượn cần thông báo với bên mượn lý do chính đáng cũng như thời gian cụ thể cần lấy lại bằng văn bản, email hoặc điện thoại. Nếu không giải quyết được có thể khởi kiện đòi lại nhà.
Cách 2: Khởi kiện ra Tòa án đòi lại nhà cho ở nhờ
Trình tự các bước như sau:
– Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
– Bước 2: Nộp hồ sơ khởi kiện trực tiếp hoặc qua đường bưu chính tới TAND cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc. Trong vòng 8 ngày làm việc tính từ ngày nhận được hồ sơ, Tòa án sẽ ra các quyết định theo luật Tố tụng dân sự.
– Bước 3: Nộp lệ phí, án phí
– Bước 4: Chuẩn bị xét xử sơ thẩm
– Bước 5: Xét xử sơ thẩm
– Bước 6: Thi hành án
Lưu ý: Để tránh bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay phải bồi thường thiệt hại, trong quá trình lấy lại nhà cho mượn, chủ sở hữu không thực hiện các hành vi như tự mình hoặc thuê người đe dọa, khống chế, dùng vũ lực buộc người ở nhờ ra khỏi nhà hay cản trở quá trình sinh hoạt của họ. Không tự mình hoặc thuê người đến đập phá đồ đạc, di chuyển đồ đạc trong nhà cho mượn ở nhờ.
Trên đây, AnPhatLand chia sẻ mẫu hợp đồng cho ở nhờ nhà mới nhất cùng những quy định về hợp đồng cho ở nhờ. Bên cho ở nhờ và bên ở nhà cần phải nắm rõ, thực hiện nghiêm túc để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của mình.
Lam Giang
Xem thêm:
Quận Tân Bình có sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất là sân bay lớn nhất Việt Nam, hay công viên Hoàng Văn...
Trong bối cảnh già hóa dân số, nhà ở phù hợp với người cao tuổi trở thành vấn đề ngày càng được quan...
Lãi suất ngân hàng ACB trong tháng 06/2024 tăng hay giảm? Cập nhật ngay bảng lãi suất ACB dưới đây đ...