Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ là những khái niệm được sử dụng rất nhiều trong phong thủy. Vậy Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ là gì? Cách tính Ngũ Hành và quy luật tương sinh tương khắc như thế nào?… Cùng AnPhatLand khám phá những điều thú vị về quy luật Ngũ Hành trong phong thủy qua bài viết dưới đây.
Các yếu tố liên quan đến Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ hay Ngũ Hành có vai trò quan trọng và tác động rất nhiều đến cuộc sống, văn hóa xã hội của con người ngày nay.
Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ là 5 yếu tố trong thuyết Ngũ Hành.
Theo thuyết Ngũ Hành thì vạn vật trong vũ trụ đều được cấu thành từ 5 yếu tố trên, chúng chuyển hóa, biến động không ngừng và luôn tác động qua lẫn nhau.
Cụ thể:
– Ngũ là 5 yếu tố cơ bản đại diện cho 5 loại vật chất và trạng thái gồm:
– Hành là sự chuyển động và tương tác của 5 yếu tố trên.
Theo nhiều tài liệu, nguồn gốc của thuyết Ngũ Hành bắt đầu từ Trung Quốc cổ xưa, khởi đầu từ thời Hoàng Đế (2879 – 253 trước công nguyên), tương đương thời thứ 18 đời vua Hùng tại nước ta.
Cho đến hiện tại thì thuyết Ngũ Hành vẫn có một vai trò quan trọng, tác động đến cuộc sống của con người.
Ngũ Hành có bản chất là luân chuyển, lưu hành và biến đổi không ngừng. Năm yếu tố cấu thành là Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ tồn tại song song và luôn tác động qua lại. Ngũ Hành không bao giờ mất đi, nó chỉ chuyển từ trạng thái này sang trạng thái khác, chuyển động không ngừng theo không gian và thời gian.
Để vũ trụ luôn ở trạng thái cân bằng thì Ngũ Hành được vận hành theo quy luật tương sinh tương khắc. Hai yếu tố này không tồn tại độc lập mà luôn song hành và không thể nào tác rời. Bởi nếu sinh không khắc thì sẽ tạo nên sự phát triển cục bộ, khắc không sinh thì sẽ không thể nào sinh trưởng, phát triển.
Trong Ngũ Hành, tương sinh có nghĩa là 5 yếu tố cơ bản sẽ luôn có sự hỗ trợ để thúc đẩy nhau cùng phát triển sẽ bao gồm hai phương diện là cái sinh ra và cái được sinh ra. Cụ thể:
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển, các yếu tố theo Ngũ Hành cần phải áp chế ở mức độ nhất định để vạn vật luôn cân bằng, tránh quá mức dẫn đến hủy diệt, gồm 2 phương diện là cái nó khắc và cái khắc nó. Cụ thể:
Bên cạnh Ngũ Hành tương sinh tương khắc thì còn có quy luật phản sinh, cái gì có quá nhiều cũng không tốt vì sẽ gây ra tác dụng ngược.
Mỗi người khi được sinh ra sẽ mang một thiên can, cung mệnh riêng và dựa theo Ngũ Hành có thể xác định được tính cách, vận mệnh cũng như những khía cạnh tương hợp, tương khắc.
Những người có năm sinh giống nhau nhưng chưa chắc sẽ có cung mệnh như nhau vì còn phụ thuộc vào giới tính. Để xác định cung mệnh Ngũ Hành theo năm sinh, ta thực hiện theo cách sau:
– Cộng tất cả các con số trong ngày, tháng, năm sinh âm lịch.
– Lấy số đó chia cho 9.
Có thể xác định cung mệnh trong Ngũ Hành của một người dựa vào Thiên Can và Địa Chi của năm sinh âm lịch như sau:
Thiên Can trong phong thủy gồm 10 can được quy ước như sau:
Số | Thiên Can |
1 | Giáp và Ất |
2 | Bính và Đinh |
3 | Mậu và Kỷ |
4 | Canh và Tân |
5 | Nhâm và Quý |
Bảng quy ước Thiên Can theo các con số
Địa Chi tức là 12 con giáp, được quy ước như sau:
Số | Tuổi |
0 | Tý, Sửu, Ngọ và Mùi |
1 | Dần, Mão, Thân và Dậu |
2 | Thìn, Tỵ, Tuất và Hợi |
Bảng quy ước Địa Chi theo các con số
Để tính cung mệnh, ta lấy Thiên Can + Địa Chi = Mệnh.
Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ tương ứng số gì? Ta có bảng cung mệnh Ngũ Hành được quy ước thành các con số như sau:
Nếu bạn không biết mình thuộc mệnh gì, hay Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ năm sinh tương ứng như thế nào thì có thể tra cứu bảng cung mệnh theo năm sinh dưới đây.
Năm sinh | Cung Mệnh | Mệnh |
1948, 1949, 2008, 2009 | Hỏa | Tích Lịch Hỏa (Lửa sấm sét) |
1950, 1951, 2010, 2011 | Mộc | Tùng Bách Mộc (Cây tùng bách) |
1952, 1953, 2012, 2013 | Thủy | Trường Lưu Thủy (Dòng nước lớn) |
1954, 1955, 2014, 2015 | Kim | Sa Trung Kim (Vàng trong cát) |
1956, 1957, 2016, 2017 | Hỏa | Sơn Hạ Hỏa (Lửa dưới chân núi) |
1958, 1959, 2018, 2019 | Mộc | Bình Địa Mộc (Cây ở đồng bằng) |
1960, 1961, 2020, 2021 | Thổ | Bích Thượng Thổ (Đất trên vách) |
1962, 1963, 2022, 2023 | Kim | Kim Bạch Kim (Vàng pha bạch kim) |
1964, 1965, 2024, 2025 | Hỏa | Phú Đăng Hỏa (Lửa đèn dầu) |
1966, 1967, 2026, 2027 | Thủy | Thiên Hà Thủy (Nước trên trời) |
1968, 1969, 2028, 2029 | Thổ | Đại Dịch Thổ (Đất thuộc 1 khu lớn) |
1970, 1971, 2030, 2031 | Kim | Thoa Xuyến Kim (Vàng trang sức) |
1972, 1973, 2032, 2033 | Mộc | Tang Đố Mộc (Gỗ cây dâu) |
1974, 1975, 2034, 2035 | Thủy | Đại Khê Thủy (Nước dưới khe lớn) |
1976, 1977, 2036, 2037 | Thổ | Sa Trung Thổ (Đất lẫn trong cát) |
1978, 1979, 2038, 2039 | Hỏa | Thiên Thượng Hỏa (Lửa trên trời) |
1980, 1981, 2040, 2041 | Mộc | Thạch Lựu Mộc (Cây thạch lựu) |
1982, 1983, 2042, 2043 | Thủy | Đại Hải Thủy (Nước đại dương) |
1984, 1985, 2044, 2045 | Kim | Hải Trung Kim (Vàng dưới biển) |
1986, 1987, 2046, 2047 | Hỏa | Lô/Lư Trung Hỏa (Lửa trong lò) |
1988, 1989, 2048, 2049 | Mộc | Đại Lâm Mộc (Cây trong rừng lớn) |
1990, 1991, 2050, 2051, 1930, 1931 | Thổ | Lộ Bàng Thổ (Đất giữa đường) |
1992, 1993, 2052, 2052, 1932, 1933 | Kim | Kiếm Phong Kim (Váng đầu mũi kiếm) |
1994, 1995, 2053, 2054, 1934, 1935 | Hỏa | Sơn Đầu Hỏa (Lửa trên núi) |
1996, 1997, 2055, 2056, 1936, 1937 | Thủy | Giản Hạ Thủy (Nước dưới khe) |
1998, 1999, 2057, 2058, 1938, 1939 | Thổ | Thành Đầu Thổ (Đất trên thành) |
2000, 2002, 2059, 2060, 1940, 1941 | Kim | Bạch Lạp Kim (Vàng trong nến rắn) |
2002, 2003, 2061, 2062, 1942, 1943 | Mộc | Dương Liễu Mộc (Cây dương liễu) |
2004, 2005, 2063, 2064, 1944, 1945 | Thủy | Tuyền Trung Thủy (Dưới giữa dòng suối |
2006, 2007, 2065, 2066, 1946, 1947 | Thổ | Ốc Thượng Thổ (Đất trên nóc nhà) |
Bảng thống kê cung mệnh trong Ngũ Hành theo năm sinh
Mỗi một yếu tố trong Ngũ Hành sẽ được biểu thị bởi một màu sắc riêng biệt. Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ màu sắc là sự pha trộn liên tiếp giữa những màu có liên quan với nhau để đại diện cho từng nguyên tố trong Ngũ Hành chứ không phải là một màu đơn lẻ. Cụ thể như sau:
Những chia sẻ về Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ cũng như quy luật Ngũ Hành tương sinh tương khắc của AnPhatLand trên đây hy vọng đã mang lại thông tin hữu ích đến độc giả. Dựa vào Ngũ Hành có thể biết được vận mệnh, tính cách và đôi khi còn dự đoán được tương lai. Tìm hiểu sâu về quy luật tương sinh tương khắc trong ngũ hành có thể giúp bạn ứng dụng được trong cuộc sống, nhất là trong khía cạnh phong thủy nhà ở.
Hà Linh
Xem thêm:
Nhiều địa phương (Lạng Sơn, Kiên Giang, Đồng Nai) đã ban hành hệ số điều chỉnh giá đất (hệ số K) áp...
Với những dự án nhà ở sinh viên không hiệu quả, Sở Xây dựng đề xuất UBND TP.HCM báo cáo Thủ tướng ch...
Bên cạnh đề cao tính tiện dụng trong quá trình sinh hoạt, gia chủ mong muốn có một thiết kế nhà hiện...