Cá nhân hay hộ gia đình có nhà cho thuê thuộc đối tượng phải kê khai và nộp thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam, nếu không hoàn thành nghĩa vụ thuế trong thời hạn quy định thì sẽ bị phạt. Vậy mức phạt chậm kê khai thuế cho thuê nhà theo quy định mới nhất năm 2024 là bao nhiêu?
Nếu bạn đang thắc mắc về quy định kê khai thuế cho thuê nhà, mức phạt chậm kê khai thuế cho thuê nhà và các vấn đề liên quan, hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé!
Cho thuê nhà là được xem là một hoạt động kinh doanh bất động sản, tạo ra thu nhập nên người cho thuê nhà cũng là đối tượng phải thực hiện kê khai thuế theo quy định.
Khoản 7, Điều 1 Thông tư 119/2014/TT-BTC quy định như sau:
“Hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho thuê thuộc đối tượng phải khai, nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và nộp thuế môn bài theo thông báo của cơ quan thuế.
Riêng đối với hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho thuê mà tổng số tiền cho thuê trong năm thu được từ 100 triệu đồng trở xuống hoặc tổng số tiền cho thuê trung bình một tháng trong năm từ 8,4 triệu đồng trở xuống thì không phải khai, nộp thuế GTGT, thuế TNCN và cơ quan thuế không thực hiện cấp hóa đơn lẻ đối với trường hợp này.”
Như vậy, người cho thuê nhà với mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở lên sẽ phải kê khai và nộp thuế theo quy định. Mức thuế suất đối với người cho thuê nhà hay mặt bằng được tính bằng mức chung đối với các loại hình cho thuê tài sản khác là 10% trên doanh thu, gồm 5% thuế TNCN và 5% thuế GTGT.
Xem thêm: Mẫu Hợp Đồng Thuê Nhà Ở Cá Nhân Đầy Đủ Nhất
Thời hạn nộp tờ khai thuế cho thuê tài sản theo Thông tư 40 /2021/TT-BTC được quy định như sau:
Đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quy định tại điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019. Cụ thể:
Kê khai thuế và nộp thuế theo quy định là trách nhiệm của công dân. Tuy vậy, đôi khi người cho thuê nhà sẽ gặp phải tình trạng nộp hồ sơ kê khai thuế chậm hơn thời hạn quy định. Vậy việc chậm nộp hồ sơ kê khai thuế sẽ bị xử phạt như thế nào? Mức phạt chậm kê khai thuế cho thuê nhà đối với từng trường hợp cụ thể là bao nhiêu?
Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.
– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1.
– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.
– Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày; Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp; Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp; Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
– Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.
Như vậy, tùy thuộc vào từng trường hợp và thời gian chậm trễ, người cho thuê nhà sẽ bị phạt chậm kê khai thuế cho thuê nhà với các mức khác nhau. Để không bị phạt kê khai thuế chậm, người cho thuê nhà có mức doanh thu đạt mức đóng thuế theo quy định cần chú ý thực hiện kê khai và đóng thuế đầy đủ, đúng hạn.
Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế gồm các loại giấy tờ sau:
– Tờ khai thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản (áp dụng đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và tổ chức khai thay cho cá nhân);
– Phụ lục bảng kê chi tiết hợp đồng cho thuê tài sản (áp dụng đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng);
– Bản sao hợp đồng thuê tài sản, phụ lục hợp đồng (nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng);
– Bản sao Giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật (trường hợp cá nhân cho thuê tài sản ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục khai, nộp thuế).
Cần lưu ý rằng cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.
Người cho thuê bất động sản tại Việt Nam nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi có bất động sản cho thuê đó.
Đối với các cá nhân cho thuê tài sản khác, không phải bất động sản thì nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi cư trú.
Lan Chi
Xem thêm:
Kiến trúc sư chia sẻ mẫu thiết kế nội thất căn hộ 64m2 với 2 phòng ngủ cho gia chủ trẻ tuổi, ưa thíc...
Một trong những kinh nghiệm mà nhà đầu tư hay truyền tai nhau đó là nên “rót tiền” vào những bất độn...
Thực tế có không ít người cầm sổ đỏ, sổ hồng trên tay mà chưa biết rõ hết nội dung bên trong là gì,...